Bệnh lý hô hấp ( Viêm phổi, viêm phế quản, hen phế quản, giãn phế quản, bệnh phổi mảng tính, v.v..) ; bệnh lý tiêu hóa, gan mật ( viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm tụy, xơ gan, viêm gan, bệnh lý đại tràng,v.v… ); bệnh lý thận – tiết niệu ( nhiễm trùng tiểu, u xơ tiền liệt tuyến, viêm vi cầu thận cấp, hội chứng thận hư, suy thận cấp, suy thận mạn, v.v…); bệnh lý huyết học; bệnh lý đái tháo đường; bệnh lý tuyến giáp; các bệnh ung thư v.v…
Đặc biệt, chúng tôi có chuyên khoa Nội Tim Mạch với các mũi nhọn chuyên sâu và giàu kinh nghiệm trong chữa trị bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, bệnh tim mạch kết hợp với bệnh đái tháo đường, v.v… Khoa Nội Tim Mạch hiện có đơn vị Thăm Dò Tim Mạch chuyên sâu gần như đầy đủ các nghiệm pháp: điện tâm đồ thường quy, điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim, siêu âm tim gắng sức, holter nhịp tim, holter huyết áp, CAVI test đánh giá độ xơ cứng động mạch, kích thích nhĩ, v.v...
Đội Ngũ Y Bác Sĩ Khoa Nội
Bs. CKI Huỳnh Thanh Hải- Sinh 1970- Tốt nghiệp ĐHYD TPHCM loại Giỏi năm 1995- Tốt nghiệp Chuyên khoa I Nội tổng quát năm 1998 - Bằng Siêu âm tim năm 1998 - Tham gia vào nhóm Tim mạch học can thiệp từ năm 2000-2006 - Tham gia lớp can thiệp mạch vành nâng cao ở Thái lan, Singapore năm 2002, 2003 | |
Thạc sĩ Bác sĩ Phan Văn Trung - Thạc sĩ - Bác sĩ nội trú chuyên ngành Nội Khoa 2001 - 2005 - Du học theo chương trình FFI tại cộng hòa Pháp 2003 - 2004 - Siêu âm tim và bệnh lý Tim Mạch 2007 tại TT đào tạo Tp.HCM | |
Thạc sĩ Bác sĩ Phạm Thị Ánh Tuệ- Lớp siêu âm tim và bệnh lý van tim tại Viện Tim năm 1995 - Siêu âm tổng quát tại TT đào tạo và Viện tim phối hợp tổ chức 2003 - Lớp RL nhịp tim + ECG nâng cao tại Viện tim Tâm Đức 2009 - Cao học: 2006 - 2008 - ĐHYD. TP.HCM | |
Thạc sĩ Bác sĩ Đào Bạch Quế Anh - Thạc sĩ Nội Khoa 2006 - 2008 Đại Học Y Dược Tp.HCM - Khóa huấn luyện khóa HSCC và hội lồng ngực Hoa Kỳ 2009 tại Chicago | |
Bác sĩ Trần Lê Vũ- Định hướng Nội TM 2005 -2006 - Cấp cứu TM nâng cao 2006 BV Chợ Rẫy - Lớp c/c TM nâng cao (chứng chỉ ACC/ AHA ) Tại Jakarta 2007 - Các khóa đào tạo ngắn hạn, hội thảo chuyên đề về TM học can thiệp trong nước và quốc tế (tại Viện Tim, Singapore, Malaysia) |
Các Dịch Vụ Khoa Nội
Tầm
soát sớm các bệnh lý mạch vành trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
thông qua các phương tiện chẩn đoán như điện tâm đồ, điện tâm đồ gắng
sức, siêu âm tim. Đặc biệt có các phương tiện chẩn đoán hiện đại không
xâm lấn như MRI tim mạch, MSCT mạch vành 64 lát cắt
Chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh van tim, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch vành mạn…
Tầm soát một số bệnh lý về rối loạn nhịp tim thông qua các phương tiện chẩn đoán như điện tâm đồ, Holter nhịp tim 24 giờ, thăm dò chức năng nút xoang bằng phương pháp kích thích nhĩ qua thực quản.
Điều trị các rối loạn nhịp chậm, nhịp nhanh hay hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm bằng các phương tiện như thuốc, kích thích nhĩ vượt tần số hay bằng cách đặt máy tạo nhịp tạm thời, vĩnh viễn
Sử dụng máy phế dung ký giúp:
Tầm soát sớm các đối tượng có nguy cơ bị bệnh phổi mãn tính như các đối tượng hút thuốc lá nhiều, các đối tượng làm việc trong các môi trường có nhiều bụi, những bệnh nhân bị viêm phế quản, ho kéo dài…
Phân loại mức độ nặng để có hướng xử lý tốt cho các bệnh lý hô hấp như hen, COPD
Đánh giá công năng hô hấp của các bệnh nhân có các phẩu thuật lồng ngực ở giai đoạn trước và sau phẩu thuật.
Hình 1: Điện tâm đồ gắng sức
BN bị nặng tức ngực, đo điện tâm đồ thường qui chưa phát hiện bất thường và đang được thực hiện điện tâm đồ gắng sức
Hình 2: MSCT 64 lát cắt
BN đang được kiểm tra bệnh lý mạch vành thông qua phương tiện chẩn đoán hiện đại không xâm lấn là MSCT mạch vành 64 lát cắt
Hình 3: MSCT mạch vành 64 lát cắt
Kết quả chụp MSCT mạch vành của một bệnh nhân đau nặng ngực tại khoa Tim mạch
Hình 4: Holter nhịp tim
BN có triệu chứng choáng váng kèm nhịp tim chậm trên điện tâm đồ thường qui và đang được theo dõi nhịp tim trong suốt 24 giờ
Hình 5: Holter huyết áp
BN được đo Holter huyết áp trong vòng 24 giờ để theo dõi huyết áp
Hình 5: Kích thích nhĩ
BN được làm nghiệm pháp kích thích nhĩ qua thực quản để đánh giá xem nút xoang có bị suy hay không
Chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh van tim, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch vành mạn…
Tầm soát một số bệnh lý về rối loạn nhịp tim thông qua các phương tiện chẩn đoán như điện tâm đồ, Holter nhịp tim 24 giờ, thăm dò chức năng nút xoang bằng phương pháp kích thích nhĩ qua thực quản.
Điều trị các rối loạn nhịp chậm, nhịp nhanh hay hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm bằng các phương tiện như thuốc, kích thích nhĩ vượt tần số hay bằng cách đặt máy tạo nhịp tạm thời, vĩnh viễn
Sử dụng máy phế dung ký giúp:
Tầm soát sớm các đối tượng có nguy cơ bị bệnh phổi mãn tính như các đối tượng hút thuốc lá nhiều, các đối tượng làm việc trong các môi trường có nhiều bụi, những bệnh nhân bị viêm phế quản, ho kéo dài…
Phân loại mức độ nặng để có hướng xử lý tốt cho các bệnh lý hô hấp như hen, COPD
Đánh giá công năng hô hấp của các bệnh nhân có các phẩu thuật lồng ngực ở giai đoạn trước và sau phẩu thuật.
Hình 1: Điện tâm đồ gắng sức
BN bị nặng tức ngực, đo điện tâm đồ thường qui chưa phát hiện bất thường và đang được thực hiện điện tâm đồ gắng sức
Hình 2: MSCT 64 lát cắt
BN đang được kiểm tra bệnh lý mạch vành thông qua phương tiện chẩn đoán hiện đại không xâm lấn là MSCT mạch vành 64 lát cắt
Hình 3: MSCT mạch vành 64 lát cắt
Kết quả chụp MSCT mạch vành của một bệnh nhân đau nặng ngực tại khoa Tim mạch
Hình 4: Holter nhịp tim
BN có triệu chứng choáng váng kèm nhịp tim chậm trên điện tâm đồ thường qui và đang được theo dõi nhịp tim trong suốt 24 giờ
Hình 5: Holter huyết áp
BN được đo Holter huyết áp trong vòng 24 giờ để theo dõi huyết áp
Hình 5: Kích thích nhĩ
BN được làm nghiệm pháp kích thích nhĩ qua thực quản để đánh giá xem nút xoang có bị suy hay không
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét