Thứ Ba, 29 tháng 5, 2012

BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

Bệnh Tay – Chân – Miệng (Hand Foot Mouth Disease) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, chủ yếu gặp ở nhũ nhi và trẻ em.
Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước ở tay, chân và miệng. Triệu chứng đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng ăn, mệt mỏi và đau họng. Một đến hai ngày sau khi xuất hiện sốt trẻ bắt đầu đau miệng và nổi ban. Bệnh có thể bị rải rác quanh năm hoặc bùng phát thành các vụ dịch vào mùa hè ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém.
  1. Nguyên nhân gây bệnhBệnh Tay – Chân – Miệng do một nhóm virus ruột gây nên. Tác nhân thường gặp nhất là coxsackievirus A16, enterovirus 71 và các virus ruột khác.
     
  2. Dịch tễ họcBệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm dưới 3 tuổi. Trong một đợt dịch bệnh, trẻ có thể bị mắc bệnh tái đi tái lại nhiều lần.
    Trẻ trên 5 tuổi rất ít khi mắc bệnh vì đã có miễn dịch với bệnh.
    Các yếu tố sinh hoạt tập thể như tại nhà trẻ, mẫu giáo là những nơi có nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
    Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
     
  3. Sự lây truyền bệnhVi-rút gây bệnh có khả năng lây lan rất nhanh qua đường miệng. Trong những đợt dịch, bệnh có thể lây rất nhanh từ trẻ này sang trẻ khác qua các chất tiết mũi miệng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của trẻ bệnh. Giai đoạn lây lan mạnh nhất là tuần đầu tiên bị bệnh: Trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ bệnh, bị nhiễm bệnh do nuốt phải nước bọt của trẻ bệnh được văng ra trong lúc ho, hắt hơi; hoặc do trẻ lành cầm nắm đồ chơi, sờ chạm vào sàn nhà bị dây dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh. Ngoài ra bệnh còn lây cho trẻ qua bàn tay của người chăm sóc bé.
    Vi-rút xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết và từ đó sẽ phát triễn rất nhanh và gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc.
     
  4. Biểu hiện của bệnh• Loét miệng: Đầu tiên là các bóng nước có đường kính 2-3 mm Thường khó thấy các bóng nước trên niêm mạc miệng vì nó vở rất nhanh tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt
          
    • Bóng nước: từ 2-10 mm, màu xám, hình bầu dục.
    Bóng nước vùng mông và gối thường xuất hiện trên nền hồng ban.
    Bóng nước lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể lồi lên trên da sờ có cảm giác cộm hay ẩn dưới da, thường ấn không đau.
    • Bệnh có thể biểu hiện không điển hình như: bóng nước rất ít xen kẻ với những hồng ban, một số trường hợp chỉ biểu hiện hồng ban và không có biểu hiện bóng nước hay chỉ có biểu hiện loét miệng đơn thuần.
    •    Trẻ sốt, có thể nôn ói.
    Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
    Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
     
  5. Phân độ lâm sàng•    Độ 1: Chỉ có loét miệng và /hoặc sang thương da.
    •    Độ 2: Giật mình chới với, (myoclonal jerk), bứt rứt
    Độ 2a: Giật mình chới với ít. Không ghi nhận  hay chỉ ghi nhận khi ngủ.
    Độ 2b(nặng): Có khả năng chuyển độ
    Khi có thêm một trong các dấu hiệu sau:
    - Sốt cao không hạ
    - Chới với
    - Run chi
    - Đi loạng choạng
    - Ngủ gà
    - Mạch >150lần/pht (lúc nằm yên, không sốt)
    - Đảo mắt
    - Yếu liệt chi
    •    Độ 3: Tăng huyết áp, mạch >170/ ph (lúc nằm yên, không sốt), tăng tiết mồ hôi, rối loạn nhịp thở.
    •    Độ 4: Suy hô hấp, phù phổi, truỵ mạch.
     
  6. Cần phân biệt với các bệnh sau•         Viêm loét miệng do herpes
    •         Ban: rubella
    •         Dị ứng
    •         Thủy đậu
    •         Nhiễm trùng da
     
  7. Điều trị bệnh tay chân miệngHiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, việc điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng và các biến chứng của bệnh.
    •    Đưa trẻ đến khám bệnh tại các cơ sở y tế. Nếu trẻ được chỉ định chăm sóc tại nhà, cần thực hiện những điều sau đây:
       + Vệ sinh răng miệng và thân thể, tránh làm nhiễm trùng các bóng nước
       + Giảm đau, hạ sốt bằng cách lau mình bằng nước ấm, dùng thuốc hạ sốt Paracetamol nếu sốt cao.
       + Hạn chế vận động, tăng cường dinh dưỡng, cho ăn thức ăn lỏng, dể tiêu, uống nhiều nước nhất là nước hoa quả.
       + Không chích lể làm vỡ các bóng nước để tránh nhiễm trùng.
    •    Theo dõi sát trẻ, cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay khi có một trong các triệu chứng sau: dễ giật mình, hoảng hốt, ngủ gà, run chi, tay chân yếu, mắt đờ đẩn, gồng tự hết, đi loạng choạng, chới với, co giật, thở nhanh, da nổi bông, nôn ói nhiều, sốt cao.
     
  8. Phòng Bệnh Tay Chân Miệng Như Thế Nào?Hiện nay vẫn chưa có vắc-xin phòng bệnh nên cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
    •    Rửa tay: thường xuyên rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, nhất là trước và sau khi nấu ăn, trước khi ăn và sau khi đi tiêu. Nếu có chăm sóc trẻ thì cần lưu ý rửa tay trước và sau mỗi lần thay tả, làm vệ sinh cho trẻ.
    •    Rửa sạch các dụng cụ, vật dụng, đồ chơi, sàn nhà bằng nước và xà phòng, rồi khử trùng bằng dung dịch Cloramin B 2%.
    •    Đeo khẩu trang mũi miệng khi hắt hơi hoặc ho.
    •    Cách ly trẻ bệnh tại nhà, không đến nhà trẻ cho đến khi khỏi bệnh (thường ít nhất là sau 7 ngày).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét